Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn lựa chọn nhà thầu có quy định về cách tính ưu đãi đối với đấu thầu trong nước, gói đấu thầu mua sắm hàng hóa thực hiện như sau: Điều 4. Ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế. 1. Đối với gói trẠng quẢn lÝ nhÀ nƯỚc ĐỐi vỚi hoẠt ĐỘng ĐẤu thẦu Ở viỆt II QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU THẦU Khái niệm quản lý nhà nước hoạt động đấu thầu Quản lý nhà nước đấu thầu tác động có tổ chức pháp quyền Nhà nước hoạt động đấu thầu nhằm làm cho hoạt 4. Trình tự. Trình tự thực hiện là khác biệt rất lớn giữa đấu thầu tư nhân và đấu thầu vốn nhà nước, để có thể tiến hành được 1 gói thầu vốn nhà nước phải trải qua trình tự từ lập dự án và đăng tải, lập kế hoạch đấu thầu và đăng tải rồi sau đó tăng từ 40 GDP trong năm 1990 lên 54 trong năm 1999. Ở Châu Âu và Trung Á, khu vực dịch vụ tăng trưởng từ 40 GDP năm 1990 lên 58 năm 1999. Dĩ nhiên, những số liệu ấn tượng này thúc đẩy các địa phương quan tâm một cách lành mạnh hơn vào ngành dịch vụ. Doanh nghiệp nhỏ được ưu đãi trong đấu thầu. Luật Đấu thầu vừa ban hành cho phép doanh nghiệp nhỏ được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước, nhằm hạn chế tình trạng bị các tập đoàn lớn chèn ép. Thông tin trên được ông Lê Văn Tăng - Cục trưởng Cục PHỤ LỤC 1. MẪU THÔNG BÁO KHẢO SÁT SỰ QUAN TÂM DỰ ÁN PPP (WEBFORM TRÊN HỆ THỐNG) (Kèm theo Thông tư số 10 /2022/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầ u tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia) RL1UwUT. Hệ thống pháp luật Việt Nam xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn lựa chọn nhà thầu có quy định về cách tính ưu đãi đối với đấu thầu trong nước, gói đấu thầu mua sắm hàng hóa thực hiện như sau Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây Điểm ưu đãi = 0,075 x giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu x điểm tổng hợpTrong đó Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Đối với đấu thầu nước ngoài, trường hợp gói thầu mua sắm hàng hóa, việc áp dụng ưu đãi và cách tính được thực hiện tương tự như đấu thầu trong nướcĐối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng. Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. Thống Pháp Luật Việt nam Lưu ý Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Hiện nay, Đấu thầu được hiểu và biết đến là một phần trong các hoạt động mua sắm giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp hoặc giữa doanh nghiệp và cơ quan nhà nước. Đấu thầu được coi là hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đấu thầy được xem là một phương thức giao dịch đặc biệt dành cho các giao dịch quy mô lớn đòi hỏi hiệu quả và minh bạch. Do đó, tất cả các doanh nghiệp dù là Việt Nam hay nước ngoài, dù ở lĩnh vực nào, quy mô nào, nếu có đủ năng lực thì đều không thể bỏ qua hình thức đấu thầu này. Trong pháp luật đấu thầu có quy định rất rõ về ưu đãi đấu thầu, trong ưu đãi đấu thầu thì được chia ra làm ưu đãi đấu thầu trong nước và ưu đãi đấu thầu nước ngoài. Vậy cách tính ưu đãi trong đấu thầu như thế nào? Ưu đãi khi đấu thầu trong nước được quy định ra sao? Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại Cơ sở pháp lý – Luật đấu thầu 2013; – Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. 1. Đấu thầu là gì? Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 thì Đấu thầu dưới góc độ pháp lý được hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Như vậy, từ khái niệm trên về đấu thầu có thể thấy, đấu thầu được biết đến là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán cạnh tranh nhau. Mục tiêu của bên mua trong đấu thầu là có được các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu trong quá trình đấu thầu là giành được quyền cung cấp mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Như vậy, bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như một sự cạnh tranh lành mạnh để được thực hiện một việc nào đó hay là một yêu cầu nào đó. 2. Đặc điểm của đấu thầu Đầu tiên, Đấu thầu được pháp luật quy định là một hoạt động thương mại. Trong đó bên dự thầu có nguồn gốc từ các thương nhân có đủ điều kiện và mục tiêu mà bên dự thầu hướng tới là lợi nhuận, còn bên mời thầu với mục đích là xác lập được hợp đồng mua bán hàng hóa và sử dụng dịch vụ với các điều kiện tốt nhất cho họ. Xem thêm Các trường hợp được ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu mới nhất Thứ hai, Đấu thầu là một giai đoạn tiền hợp đồng. Hoạt động đấu thầu luôn gắn với quan hệ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Trong nền kinh tế đấu thầu không diễn ra như một hoạt động độc lập, nó chỉ xuất hiện khi con người có nhu cầu mua sắm hàng hóa và sử dụng dịch vụ. Mục đích cuối cùng của đấu thầu là là giúp bên mời thầu tìm ra chủ thể có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với chất lượng và giá cả tốt nhất. Sau khi quá trình đấu thầu hoàn tất thì người trúng thầu sẽ cùng với người tổ chức đấu thầu đàm phán, để kí hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay xây lắp công trình. Thứ ba, Chủ thể tham gia quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ. Theo Luật thương mại 2005, trong hoạt động đấu thầu có thể xuất hiện bên thứ ba như các công ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, chuyên gia giúp đỡ, đánh giá hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên đây là hoạt động không qua trung gian, không có thương nhân làm dịch vụ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân khác nhận thù lao. Trong khi đó, Luật đấu thầu 2013 đã quy định thêm về tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm đại lí đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập và chức năng thực hiện đấu thầu chuyên thành lập và hoạt động của đại lí đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Quan hệ đấu thầu luôn được xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều bên dự thầu. Nhưng vẫn có trường hợp ngoại lệ như trong trường hợp chỉ định đầu tư. Thứ tư, Hình thức pháp lí của quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lí do bên mời thầu lập, trong đó có đầy đủ những yêu cầu về kĩ thuật, tài chính và thương mại của hàng hóa cần mua sắm, dịch vụ cần sử dụng. Còn hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực, mức độ đáp ứng của bên dự thầu trước các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Cuối cùng là Giá của gói thầu xét trên góc độ giá cả thì đấu thầu cần thiết phải có sự khống chế về giá, gọi là giá gói thầu hoặc dự toán được đưa ra bởi bên mời thầu theo khả năng tài chính của bên mời thầu. Bên dự thầu đưa ra giá cao hơn khả năng tài chính của bên mời thầu thì dù có tốt đến mấy cũng khó có thể thắng thầu. bên dự thầu nào đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu mà có giá càng thấp thì sẽ càng có cơ hội chiến thắng. 3. Nguyên tắc ưu đãi Nguyên tắc ưu đãi theo quy định tại điều 3 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn lựa chọn nhà thầu có quy định về cách tính ưu đãi đối với đấu thầu trong nước, gói đấu thầu mua sắm hàng hóa Một là, Trường hợp sau khi tính ưu đãi đầu tư mà nếu các hồ sơ dự thầu và hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả. Hai là, Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Ba là, Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. Điều 4, Điều 5, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn lựa chọn nhà thầu có quy định về cách tính ưu đãi đối với đấu thầu trong nước, gói đấu thầu mua sắm hàng hóa thực hiện như sau + Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; + Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; + Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây Điểm ưu đãi = 0,075 x giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu x điểm tổng hợp Trong đó Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Đối với đấu thầu nước ngoài, trường hợp gói thầu mua sắm hàng hóa, việc áp dụng ưu đãi và cách tính được thực hiện tương tự như đấu thầu trong nước Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp + Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; + Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; + Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng. 5. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước được quy định tại Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau – Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định thì hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. – Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới; nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau. – Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu. – Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu. Như vậy, đối với ưu đãi đối với đấu thầu trong nước thì được pháp luật quy định rất chặt chẽ và cụ thể đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định thì hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. tùy vào tựng trường hợp cụ thể mà gía ưu đãi dấu thầu được tính khác nhau. Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn! Cho tôi hỏi, nhà thầu nước ngoài có được tự tham dự thầu độc lập không? Nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm gì sau khi được lựa chọn để thực hiện gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam? Có được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu không? Nhà thầu nước ngoài có được tự tham gia dự thầu với tư cách độc lập tại Việt Nam không? Nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm gì sau khi được lựa chọn để thực hiện gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam? Nhà thầu nước ngoài có thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu khi tham gia đấu thầu quốc tế không? Nhà thầu nước ngoài có được tự tham gia dự thầu với tư cách độc lập tại Việt Nam không?Nhà thầu nước ngoài được hiểu là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam được quy định tại khoản 37 Điều 4 Luật Đấu thầu cứ theo Điều 5 Luật Đấu thầu 2013 quy định"Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đâya Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;b Hạch toán tài chính độc lập;c Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;d Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;đ Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;e Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;g Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;h Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đâya Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;b Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;c Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;d Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ Không đang trong thời gian bị cấm tham dự Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh."Theo đó, khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam thì nhà thầu nước ngoài là tổ chức cần đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên và phải liên danh với nhà thầu trong nước, phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu thì nhà thầu nước ngoài không phải liên danh theo quy định hợp nhà thầu nước ngoài là cá nhân cần đáp ứng đủ các điều kiện sau- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;- Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;- Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;- Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;- Không đang trong thời gian bị cấm tham dự vậy, nhà thầu nước ngoài là tổ chức hay cá nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên là nhà thầu có tư cách hợp lệ thì được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên thầu nước ngoài Hình từ Internet Nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm gì sau khi được lựa chọn để thực hiện gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam?Căn cứ quy định tại Điều 128 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về quản lý nhà thầu như sau"1. Trách nhiệm của nhà thầua Phải đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu;b Thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;c Đối với nhà thầu nước ngoài, ngoài các trách nhiệm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, còn phải thực hiện các trách nhiệm sau đây- Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh; nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa; đăng ký tạm trú, tạm vắng; chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam liên quan, trừ trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết;- Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản về thông tin nhà thầu trúng thầu đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành và Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương nơi triển khai dự án để tổng hợp và theo dõi;d Nhà thầu nước ngoài được lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu không phải xin cấp giấy phép thầu."Theo đó, ngoài trách nhiệm phải đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì nhà thầu nước ngoài sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam cụ thể nêu thầu nước ngoài có thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu khi tham gia đấu thầu quốc tế không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Luật Đấu thầu 2013 quy định"Điều 14. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu 2. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồma Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh;b Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu."Theo đó, nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu là một trong các đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế. Tìm hiểu quy định về những cơ chế, chính sách ưu đãi đối với hành hóa sản xuất trong nước. Liên quan đến ưu đãi trong đấu thầu. Có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể Cách tính ưu đãi đối với hàng hóa trong nước khi thực hiện việc đấu thầu được quy định ra sao? Cách tính ưu đãi đối với hàng hóa trong nước khi thực hiện việc đấu thầu được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau - Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; - Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; - Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây Điểm ưu đãi = 0,075 x giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu x điểm tổng hợp Trong đó Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với các hình thức đấu thầu? Nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu? Lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu? Lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn nhà thầu?Luật đấu thầu số 43/QH13 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2014 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định các điều khoản cụ thể về ưu đãi trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi đề cập và phân tích cụ thể các trường hợp được hưởng ưu đãi nhằm giúp các doanh nghiệp tận dụng các điều kiện được hưởng ưu đãi để nâng cao khả năng trúng thầu. Thứ nhất, nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu Đối với trường hợp sau khi áp dụng cách tính ưu đãi theo quy định của pháp luật, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu tham dự thầu xếp hạng ngang nhau thì áp dụng ưu tiên cho nhà thầu mà hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả. Đối với trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi theo quy định của pháp luật thì khi tính ưu đãi chỉ được xác định hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Đối với các gói thầu hỗn hợp, việc xác định và tính ưu đãi cho nhà thầu phải căn cứ vào tất cả các đề xuất của nhà thầu trong toàn bộ phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được xác định hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp đạt từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. Thứ hai, ưu đãi đối với gói thầu áp dụng đấu thầu quốc tế Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn – Trường hợp gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, lựa chọn phương pháp giá thấp nhất thì nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu đó nhằm mục đích so sánh, xếp hạng nhà thầu; – Trường hợp gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, lựa chọn phương pháp giá cố định hoặc phương pháp dựa trên kỹ thuật thì nhà thầu nào thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng nhà thầu; – Trường hợp gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, lựa chọn phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng nhà thầu. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp – Trường hợp gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh lựa chọn áp dụng phương pháp giá thấp nhất thì nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng nhà thầu; – Trường hợp gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh lựa chọn áp dụng phương pháp giá đánh giá thì nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng nhà thầu; – Trường hợp gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh lựa chọn áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá thì nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng nhà thầu. Thứ ba, ưu đãi đối với hàng hoá trong nước Hàng hóa mà nhà thầu đề xuất trong Hồ sơ dự thầu, Hồ sơ đề xuất chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước tỷ lệ nội địa hoá chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa để xác định hưởng ưu đãi được tính theo công thức sau đây D % = G*/G % Trong đó – G* Là chi phí sản xuất trong nước được tính bằng giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu sau khi đã trừ đi phần giá trị thuế và tất cả các chi phí nhập ngoại bao gồm cả phí, lệ phí; – G Là giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu sau khi trừ đi giá trị thuế; – D Là tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa. D có giá trị từ 25% trở lên thì hàng hóa đó thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Cách tính ưu đãi – Trường hợp gói thầu mua sắm hàng hoá áp dụng phương pháp giá thấp nhất thì hàng hóa do nhà thầu đề xuất không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu nhằm mục đích so sánh, xếp hạng nhà thầu; – Trường hợp gói thầu mua sắm hàng hoá áp dụng phương pháp giá đánh giá thì hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng nhà thầu; – Trường hợp gói thầu mua sắm hàng hoá áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá thì hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây Điểm ưu đãi = 0,075 x giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu x điểm tổng hợp Trong đó Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Thứ tư,ưu đãi đối với đấu thầu trong nước Trường hợp Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu tham gia đấu thầu có số lao động là nữ giới hoặc có số lao động là thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trên tổng số lao động của nhà thầu đó và đáp ứng điều kiện đã giao kết hợp đồng lao động tối thiểu là 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thì được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau. Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài Trường hợp gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thì chỉ cho phép các nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu. Các nhà thầu không phải là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ thì không được tham gia gói thầu xây lắp có giá gói thầu thấp hơn 05 tỷ đồng. Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu tham dự cùng xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Chính vì thế khi lựa chọn nhà thầu phù hợp đủ tiêu chuẩn cần phải thông qua một quy trình lựa chọn cụ thể và rõ ràng. Theo đó quy trình lựa chọn nhà thầu sẽ được phân chia theo từng hình thức lựa chọn cụ thể. Thứ nhất Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế được thực hiện như sau Bước 1 Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; Bước 2 Tổ chức lựa chọn nhà thầu; Bước 3 Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng; Bước 4 Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; Cuối cùng Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Thứ hai Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu được thực hiện như sau Bước 1 Đối với chỉ định thầu theo quy trình thông thường bao gồm các bước chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng; Bước 2 Đối với chỉ định thầu theo quy trình rút gọn bao gồm các bước chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng. Thứ ba Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh được thực hiện như sau Bước 1 Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường bao gồm các bước chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng; Bước 2 Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn bao gồm các bước chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu; nhà thầu nộp báo giá; đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Thứ tư Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm trực tiếp được thực hiện như sau Bước 1 Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; Bước 2 Tổ chức lựa chọn nhà thầu; Bước 3 Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; Bước 4 Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; Cuối cùng Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Thứ 5 Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với tự thực hiện được thực hiện như sau Bước 1 Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo hợp đồng; Bước 2 Hoàn thiện phương án tự thực hiện và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; Cuối cùng Ký kết hợp đồng. Thứ 6 Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân được thực hiện như sau Bước 1 Chuẩn bị và gửi điều khoản tham chiếu cho nhà thầu tư vấn cá nhân; Bước 2 Nhà thầu tư vấn cá nhân nộp hồ sơ lý lịch khoa học; Bước 3 Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của nhà thầu tư vấn cá nhân; Bước 4 Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; Bước 5 Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; Cuối cùng Ký kết hợp đồng. Thứ 7 Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng được thực hiện như sau Bước 1 Chuẩn bị phương án lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương để triển khai thực hiện gói thầu; Bước 2 Tổ chức lựa chọn; Bước 3 Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn; Bước 4 Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Như vậy, ở mỗi hình thức khác nhau thì quy trình lựa chọn cũng được tổ chức thực hiện khác nhau, điều đó đảm bảo cho việc lựa chọn nhà thầu được công khai, minh bạch và đạt được kết quả cao nhất. 2. Nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Để đảm bảo quyền lợi trong hoạt động lựa chọn nhà thầu thì cần phải tiến hành theo những nguyên tắc được quy định trong Luật đấu thầu và những nguyên tắc ưu đãi trong việc lựa chọn nhà thầu. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định những nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu. Theo đó, trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả. Tức là, sau khi tính ưu đãi xong mà những hồ sơ dự thầu xếp hạng ngang nhau thì nhưng nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động hơn thì sẽ được ưu tiên hơn so với những nhà thầu còn lại. Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Tức là, nhà thầu chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu kể cả trong trường hợp nhà thầu đó thuộc đối tượng được hưởng nhiều loại ưu đãi. Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. Đối với những gói thầu hỗn hợp thì nhà thầu sẽ được hưởng ưu đãi khi có những đề xuất chi phí trong nước như là chi phí cho việc xây lắp, chi phí cho việc tư vấn khách hàng, chi phí cho hàng hóa…mà có giá trị từ 25% trở lên giá trị của công việc của gói thầu thì sẽ được hưởng ưu đãi. 3. Lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu Lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu được thực hiện như sau Một là, Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được lưu giữ đến tối thiểu là 03 năm sau khi quyết toán hợp đồng, trừ hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Hai là, Hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu theo thời hạn sau đây – Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn; – Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ Cùng thời gian với việc hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà thầu không được lựa chọn. Trường hợp trong thời hạn quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, nhà thầu không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài chính nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu không bị tiết lộ. Ba là, Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu giữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ khi ban hành quyết định hủy thầu. Bốn là, Hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. 4. Lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn nhà thầu Lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn nhà thầu cần thực hiện những nội dung sau Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Thứ nhất Đối với đấu thầu rộng rãi – Lập hồ sơ mời sơ tuyển + Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm các nội dung sau đây Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển; tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu; + Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển. Trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải quy định mức tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu; – Việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; – Thông báo mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP; – Phát hành hồ sơ mời sơ tuyển Hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành miễn phí cho các nhà thầu tới trước thời điểm đóng thầu; – Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển; – Mở và đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển + Hồ sơ dự sơ tuyển nộp theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển phải được ghi thành biên bản và gửi biên bản mở thầu cho các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại; + Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển. Nhà thầu có hồ sơ dự sơ tuyển được đánh giá đạt ở tất cả các nội dung về năng lực và kinh nghiệm được đưa vào danh sách ngắn. – Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả sơ tuyển + Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả sơ tuyển, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia; + Kết quả sơ tuyển phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 106 của Nghi định 63/2014/NĐ-CP trước khi phê duyệt; + Kết quả sơ tuyển phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển; + Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao gồm tên các nhà thầu trúng sơ tuyển và các nội dung cần lưu ý nếu có. Trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn. – Công khai danh sách ngắn Danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP và gửi thông báo đến các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài Thứ hai Đối với đấu thầu hạn chế – Xác định, phê duyệt danh sách ngắn Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu; – Công khai danh sách ngắn Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Thứ ba Các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu. Cách tính ưu đãi trong đấu thầu mua sắm hàng hoá được hướng dẫn tính như thế nào? Ban biên tập có nhận được thắc mắc về đấu thầu mua sắm hàng hoá của bạn Nguyễn Văn Quân có mong muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là Cách tính ưu đãi trong đấu thầu mua sắm hàng hoá được hướng dẫn tính như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Cách tính ưu đãi trong đấu thầu mua sắm hàng hoá được hướng dẫn tính theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành như sau __[trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất thì quy định hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá thì quy định hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng]. Trên đây là nội dung câu trả lời về cách tính ưu đãi trong đấu thầu mua sắm hàng hoá. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT. Trân trọng! - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch

cách tính ưu đãi trong đấu thầu